TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
CÔNG ĐOÀN GIÁO DỤC VIỆT NAM
Số: 138/QĐ-CĐN |
CÔNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 23 tháng 7 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành
Công đoàn Giáo dục Việt Nam khoá XIV, nhiệm kỳ 2013-2018
BAN CHẤP HÀNH CÔNG ĐOÀN GIÁO DỤC VIỆT NAM
- Căn cứ Điều lệ Công đoàn Việt Nam;
- Căn cứ Nghị quyết Đại hội XIV Công đoàn Giáo dục Việt Nam; Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban Chấp hành Công đoàn Giáo dục Việt Nam khoá XIV, nhiệm kỳ 2013-2018;
- Xét đề nghị của Ban Thường vụ Công đoàn Giáo dục Việt Nam khoá XIV, nhiệm kỳ 2013-2018,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành Công đoàn Giáo dục Việt Nam khoá XIV, nhiệm kỳ 2013-2018.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Các uỷ viên Ban Chấp hành, uỷ viên Uỷ ban kiểm tra Công đoàn Giáo dục Việt Nam khóa XIV, các Ban thuộc Cơ quan Công đoàn Giáo dục Việt Nam, công đoàn giáo dục các cấp trong ngành Giáo dục chịu trách nhiệm thực hiện Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Đoàn Chủ tịch TLĐ (để b/c);
- BCS Đảng Bộ GDĐT (để b/c);
- UV BCH, UV UBKT CĐGDVN;
- CĐGD các tỉnh, thành phố;
- CĐĐHQG, ĐHV, CĐCQ Bộ GDĐT;
- CĐ các trường ĐH, CĐ và đơn vị trực thuộc;
- Lưu: VT, BTC. |
TM. BAN CHẤP HÀNH
CHỦ TỊCH
(Đã ký)
Trần Công Phong |
Tải file về: Quyết định số: 138/QĐ-CĐN
TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
CÔNG ĐOÀN GIÁO DỤC VIỆT NAM
|
CÔNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHẤP HÀNH CÔNG ĐOÀN
GIÁO DỤC VIỆT NAM KHÓA XIV, NHIỆM KỲ 2013-2018
(Ban hành kèm theo Quyết định số 138/QĐ-CĐN ngày 23 tháng 7 năm 2013
của Ban Chấp hành Công đoàn Giáo dục Việt Nam khoá XIV)
Chương I
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Trách nhiệm và quyền hạn của Ban Chấp hành CĐGD Việt Nam
1. Ban Chấp hành Công đoàn Giáo dục (CĐGD) Việt Nam khoá XIV là cơ quan lãnh đạo của CĐGD Việt Nam nhiệm kỳ 2013- 2018, chịu sự lãnh đạo của Tổng Liên đoàn Lao động (LĐLĐ) Việt Nam và Ban Cán sự Đảng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Quán triệt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào phong trào của cán bộ, nhà giáo và người lao động, của hoạt động công đoàn trong ngành; tuyên truyền, giáo dục, vận động cán bộ, nhà giáo và người lao động trong ngành thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XIV CĐGD Việt Nam, Nghị quyết Đại hội XI Công đoàn Việt Nam, các Nghị quyết của Đảng, Nhà nước và nhiệm vụ chính trị của ngành.
3. Ban hành Quy chế hoạt động, quyết định chương trình công tác toàn khoá và hàng năm của Ban Chấp hành CĐGD Việt Nam; ban hành các nghị quyết để lãnh đạo, chỉ đạo CĐGD các cấp trong ngành thực hiện Nghị quyết Đại hội XIV CĐGD Việt Nam; ban hành Quy chế hoạt động, kế hoạch hoạt động toàn khoá và thông qua báo cáo kết quả hoạt động, kế hoạch công tác hàng năm của Uỷ ban kiểm tra CĐGD Việt Nam.
4. Quyết định các chủ trương, biện pháp tham gia quản lý ngành; phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức các phong trào thi đua, xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục; phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy chế phối hợp công tác giữa CĐGD Việt Nam với Bộ Giáo dục và Đào tạo.
5. Quyết định chủ trương, biện pháp đổi mới công tác tổ chức, cán bộ và phương thức hoạt động công đoàn, phát triển đoàn viên, thành lập công đoàn cơ sở trong ngành theo Điều lệ Công đoàn Việt Nam và các quy định của Tổng LĐLĐ Việt Nam.
6. Quyết định chủ trương quản lý tài chính, tài sản và hoạt động kinh tế của CĐGD Việt Nam.
7. Quyết định phương hướng công tác đối ngoại của CĐGD Việt Nam.
8. Chủ động phối hợp với LĐLĐ các tỉnh, thành phố chỉ đạo CĐGD các cấp theo thẩm quyền; xây dựng và ban hành quy chế phối hợp chỉ đạo giữa CĐGD Việt Nam với LĐLĐ các tỉnh, thành phố; kiểm tra việc thực hiện, bổ sung, sửa đổi quy chế.
9. Tham gia với các cơ quan Nhà nước xây dựng các chế độ, chính sách và giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách, pháp luật liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của cán bộ, nhà giáo và người lao động trong ngành.
10. Đề xuất với Đảng, Nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tổng LĐLĐ Việt Nam những vấn đề về chủ trương, chính sách phát triển sự nghiệp giáo dục, xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, xây dựng tổ chức công đoàn trong ngành Giáo dục.
11. Lãnh đạo, chỉ đạo CĐGD các cấp trong ngành tiến hành đại hội đúng nhiệm kỳ theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam; chuẩn bị đại hội và quyết định triệu tập Đại hội XV CĐGD Việt Nam.
Điều 2. Trách nhiệm và quyền hạn của Ban Thường vụ CĐGD Việt Nam
1. Ban Thường vụ CĐGD Việt Nam là cơ quan thường trực của Ban Chấp hành CĐGD Việt Nam, thay mặt Ban Chấp hành chỉ đạo, điều hành các hoạt động của CĐGD Việt Nam giữa 2 kỳ họp Ban Chấp hành.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các cấp công đoàn trong ngành thực hiện Nghị quyết Đại hội XIV CĐGD Việt Nam và các nghị quyết của Ban Chấp hành; chuẩn bị nội dung các kỳ họp Ban Chấp hành; tổ chức thực hiện chương trình công tác và các hoạt động của Ban Chấp hành; ban hành các nghị quyết, quyết định, hướng dẫn để thực hiện các nghị quyết, thông tri, chỉ thị, hướng dẫn của Tổng LĐLĐ Việt Nam; Nghị quyết Đại hội XIV CĐGD Việt Nam và Nghị quyết của Ban Chấp hành CĐGD Việt Nam.
3. Thay mặt Ban Chấp hành tham gia quản lý Nhà nước, quản lý ngành; tổ chức các hoạt động phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, các đoàn thể chính trị-xã hội, các tổ chức xã hội; nghiên cứu đề xuất với Đảng, Nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tổng LĐLĐ Việt Nam về chủ trương, biện pháp xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; xây dựng hệ thống tổ chức công đoàn trong ngành, phối hợp triển khai và giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách, pháp luật liên quan đến đội ngũ cán bộ, nhà giáo và người lao động trong ngành.
4. Chỉ đạo công tác tổ chức, cán bộ công đoàn, phát triển đoàn viên, thành lập công đoàn cơ sở, xây dựng tổ chức công đoàn; xây dựng và nâng cao trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ công đoàn trong ngành; chỉ đạo công tác tuyên truyền, giáo dục cán bộ, nhà giáo và người lao động; công tác vận động cán bộ, nhà giáo và người lao động là nữ; công tác quản lý tài chính, tài sản và các hoạt động kinh tế công đoàn; công tác kiểm tra, giải quyết và tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Tổng LĐLĐ Việt Nam, Luật Khiếu nại, tố cáo.
5. Chỉ đạo và quản lý các hoạt động đối ngoại của CĐGD Việt Nam theo đường lối đối ngoại của Đảng và sự chỉ đạo, hướng dẫn của Tổng LĐLĐ Việt Nam.
6. Thay mặt Ban Chấp hành xây dựng, tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện quy chế phối hợp giữa CĐGD Việt Nam với LĐLĐ các tỉnh, thành phố về chỉ đạo hoạt động CĐGD ở địa phương.
7. Cung cấp thông tin, tình hình phong trào cán bộ, nhà giáo và người lao động; hoạt động công đoàn và các thông tin cần thiết cho các ủy viên Ban Chấp hành CĐGD Việt Nam và công đoàn cấp dưới biết.
8. Ban Thường vụ phân công đồng chí Chủ tịch và các đồng chí Phó Chủ tịch CĐGD Việt Nam làm thường trực.
Điều 3. Trách nhiệm và quyền hạn của Chủ tịch CĐGD Việt Nam
1. Chủ tịch CĐGD Việt Nam là người đứng đầu Ban Chấp hành CĐGD Việt Nam, có trách nhiệm điều hành hoạt động của Ban Thường vụ; là đại diện theo quy định pháp luật của Ban Chấp hành CĐGD Việt Nam; chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành về việc thực hiện Nghị quyết Đại hội CĐGD Việt Nam, các Nghị quyết của Ban Chấp hành, kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác của CĐGD Việt Nam; thay mặt Ban Thường vụ làm việc với cơ quan Nhà nước, Tổng LĐLĐ Việt Nam, Ban Cán sự Đảng và lãnh đạo Bộ Giáo dục và Đào tạo, LĐLĐ các tỉnh, thành phố và các tổ chức xã hội về những chủ trương lớn có liên quan đến cán bộ, nhà giáo, người lao động và hoạt động công đoàn trong ngành Giáo dục.
2. Phụ trách chung các mặt công tác và trực tiếp phụ trách một số mặt công tác của công đoàn Ngành theo sự phân công của Ban Chấp hành; có trách nhiệm điều hành hoạt động của Ban Chấp hành CĐGD Việt Nam; chỉ đạo xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ CĐGD các cấp.
3. Chỉ đạo Cơ quan CĐGD Việt Nam chuẩn bị nội dung các hội nghị của Ban Thường vụ, Ban Chấp hành; chủ trì các hội nghị của Ban Thường vụ, Ban Chấp hành; thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các nghị quyết, các văn bản của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ.
4. Là Thủ trưởng Cơ quan CĐGD Việt Nam, có trách nhiệm xây dựng và điều hành bộ máy, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ Cơ quan CĐGD Việt Nam theo quy định của Tổng LĐLĐ Việt Nam.
5. Tham dự các hoạt động của CĐGD, hiệp hội giáo viên các nước theo đường lối đối ngoại của Đảng và hướng dẫn của Tổng LĐLĐ Việt Nam.
6. Phân công trách nhiệm cho các Phó Chủ tịch, uỷ viên Ban Thường vụ, uỷ viên Ban Chấp hành thực hiện các mặt công tác; uỷ quyền cho các Phó Chủ tịch, Uỷ viên Ban Thường vụ thực hiện các công việc khi cần thiết.
7. Quyết định những công việc đột xuất thuộc trách nhiệm của Ban Thường vụ khi không họp được thường trực và báo cáo lại với Thường trực Ban Thường vụ trong kỳ họp gần nhất.
8. Chịu trách nhiệm quản lý tài chính, tài sản; là chủ tài khoản của CĐGD Việt Nam.
Điều 4. Trách nhiệm và quyền hạn của các Phó Chủ tịch CĐGD Việt Nam
1. Các Phó Chủ tịch được Ban Thường vụ phân công một số công tác cụ thể và một số công việc do Chủ tịch uỷ quyền; chịu trách nhiệm trước Ban Thường vụ, Ban Chấp hành và Chủ tịch về lĩnh vực công tác được phân công hoặc được uỷ quyền.
2. Tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ, Ban Chấp hành trong lĩnh vực được phân công; nghiên cứu, đề xuất với Ban Chấp hành, Ban Thường vụ các chủ trương, biện pháp đổi mới nội dung, phương pháp tổ chức nâng cao hiệu quả hoạt động công đoàn.
3. Thay mặt Chủ tịch khi được uỷ quyền.
4. Là Phó Thủ trưởng cơ quan CĐGD Việt Nam, chịu sự phân công và giúp việc cho Thủ trưởng Cơ quan CĐGD Việt Nam.
Điều 5. Trách nhiệm và quyền hạn của Ủy viên Ban Thường vụ CĐGD Việt Nam.
1. Tham gia đầy đủ các cuộc họp Ban Thường vụ; cùng tập thể Ban Thường vụ giải quyết các vấn đề thuộc trách nhiệm, quyền hạn của Ban Thường vụ giữa 2 kỳ họp Ban Chấp hành; chuẩn bị các văn bản theo sự phân công của Ban Thường vụ, đóng góp ý kiến xây dựng nghị quyết, các văn bản của Ban Thường vụ, Ban Chấp hành; cùng tập thể Ban Thường vụ chuẩn bị nội dung và điều hành các hội nghị của Ban Chấp hành; phụ trách một số chuyên đề công tác, một số đơn vị theo sự phân công của Ban Chấp hành.
2. Tổ chức nghiên cứu, đề xuất các chủ trương và biện pháp công tác; chỉ đạo thực hiện, kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ, Ban Chấp hành theo chuyên đề và đơn vị được phân công.
3. Thay mặt Ban Thường vụ làm việc với các CĐGD địa phương, công đoàn các đơn vị trực thuộc, các cấp uỷ Đảng, lãnh đạo các cơ quan quản lý giáo dục ở địa phương, đơn vị; được mời dự các hoạt động của CĐGD Việt Nam tổ chức tại khu vực; tổng hợp tình hình hoạt động công đoàn thuộc lĩnh vực, nhiệm vụ được phân công để báo cáo Ban Thường vụ.
4. Thay mặt Ban Thường vụ trả lời chất vấn các uỷ viên Ban Chấp hành và các uỷ viên Ban Thường vụ trong các lĩnh vực được phân công.
Điều 6. Trách nhiệm và quyền hạn của uỷ viên Ban Chấp hành CĐGD Việt Nam
1. Gương mẫu trong việc thực hiện đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, Nghị quyết của CĐGD các cấp. Tham gia đầy đủ các kỳ họp của Ban Chấp hành; nghiên cứu đóng góp ý kiến xây dựng các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; tham gia các hoạt động của Ban Chấp hành do Ban Thường vụ phân công.
2. Các Uỷ viên Ban Chấp hành, trên cương vị công tác của mình, có trách nhiệm cùng tập thể lãnh đạo của cấp mình tổ chức thực hiện các nghị quyết của Ban Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; theo dõi, hỗ trợ hoạt động công đoàn ở những đơn vị theo sự phân công của Ban Chấp hành; phát hiện, đề xuất với Ban Thường vụ những nhân tố mới, những kinh nghiệm về tổ chức và hoạt động công đoàn; phản ánh kịp thời nguyện vọng và những vấn đề cán bộ, nhà giáo và người lao động trong đơn vị, trong ngành quan tâm.
3. Được quyền chất vấn Ban Thường vụ và các thành viên của Ban Chấp hành về những vấn đề có liên quan đến cán bộ, nhà giáo và người lao động trong ngành; có trách nhiệm trả lời khi có chất vấn đối với lĩnh vực liên quan được phân công phụ trách; Uỷ viên Ban Chấp hành CĐGD Việt Nam là cán bộ công đoàn không chuyên trách được mời dự họp Ban Chấp hành công đoàn nơi đang công tác.
4. Được hưởng phụ cấp uỷ viên Ban Chấp hành Công đoàn ngành Trung ương theo quy định của Tổng LĐLĐ Việt Nam.
Chương II
NGUYÊN TẮC VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 7. Nguyên tắc làm việc của Ban Chấp hành CĐGD Việt Nam
1. Ban Chấp hành CĐGD Việt Nam làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, cấp dưới phục tùng cấp trên, cá nhân phục tùng tổ chức, đảm bảo sự lãnh đạo của Tổng LĐLĐ Việt Nam và Ban Cán sự Đảng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Mọi hoạt động của Ban Chấp hành đều tiến hành công khai, dân chủ. Các chủ trương, nghị quyết của Ban Chấp hành được thảo luận và quyết định theo đa số. Các uỷ viên Ban Chấp hành chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành về nhiệm vụ được phân công.
Điều 8. Những vấn đề được tập thể Ban Thường vụ CĐGD Việt Nam thảo luận và quyết định
1. Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ để thực hiện Nghị quyết Đại hội XIV CĐGD Việt Nam và các Nghị quyết của Ban Chấp hành; các chương trình, đề án, nhiệm vụ của công đoàn ngành trong từng thời kỳ.
2. Các văn bản đề xuất với Nhà nước, với Tổng LĐLĐ Việt Nam, với Bộ Giáo dục và Đào tạo về các chế độ, chính sách có liên quan đến cán bộ, nhà giáo và người lao động trong ngành.
3. Báo cáo của Ban Thường vụ trình Hội nghị Ban Chấp hành CĐGD Việt Nam.
4. Phân công công tác trong Ban Thường vụ, Ban Chấp hành.
Điều 9. Hội nghị Ban Chấp hành, Ban Thường vụ
1. Hội nghị Ban Chấp hành, Ban Thường vụ phải có ít nhất 2/3 số thành viên dự họp mới có giá trị; các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ, Ban Chấp hành phải có quá 1/2 số thành viên dự họp tán thành mới có giá trị.
2. Trường hợp uỷ viên Ban Thường vụ, Ban Chấp hành vắng mặt, nhưng có ý kiến bằng văn bản, sẽ được đọc trong hội nghị trước khi biểu quyết. Trường hợp được hỏi ý kiến bằng văn bản, các uỷ viên Ban Thường vụ, Ban Chấp hành phải có ý kiến trả lời nêu rõ quan điểm. Ý kiến cá nhân được bảo lưu nhưng phải nghiêm chỉnh chấp hành Nghị quyết của Ban Thường vụ, Ban Chấp hành.
Điều 10. Chế độ làm việc của Ban Thường vụ CĐGD Việt Nam
1. Ban Thường vụ có kế hoạch, chương trình làm việc hàng quí, 6 tháng, 1 năm. Các uỷ viên Ban Thường vụ có kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ được phân công.
2. Ban Thường vụ thực hiện nề nếp, chất lượng các kỳ họp, báo cáo với Ban Cán sự Đảng Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định, 6 tháng một lần.
3. Ban Thường vụ họp 3 tháng 1 lần. Khi cần, có thể họp bất thường. Giữa 2 kỳ họp Ban Thường vụ, nếu có những công việc đột xuất, cấp bách cần giải quyết ngay, Thường trực Ban Thường vụ hội ý giải quyết, sau đó thông báo lại cho Ban Thường vụ trong phiên họp gần nhất. Thường trực Ban Thường vụ thực hiện chế độ hội ý công tác thường kỳ 1 tuần 1 lần.
4. Các văn bản hoặc đề án được gửi đến các uỷ viên Ban Thường vụ trước khi họp. Các uỷ viên Ban Thường vụ có trách nhiệm nghiên cứu văn bản, chuẩn bị ý kiến đóng góp xây dựng văn bản tại hội nghị. Các uỷ viên Ban Thường vụ không đi dự hội nghị được, có trách nhiệm đóng góp ý kiến bằng văn bản. Những ý kiến khác nhau trong thảo luận ở hội nghị Ban Thường vụ phải được biểu quyết và kết luận theo đa số. Kết luận của Ban Thường vụ được thông báo đến các uỷ viên Ban Chấp hành, các ban thuộc Cơ quan CĐGD Việt Nam và đơn vị có liên quan.
5. Những cuộc họp của Ban Thường vụ có nội dung liên quan đến các ban thuộc Cơ quan CĐGD Việt Nam, đơn vị thì đồng chí trưởng ban, chủ tịch công đoàn của đơn vị, hoặc chuyên viên phụ trách trực tiếp được mời họp để thảo luận và tham gia ý kiến nếu được chủ tọa yêu cầu.
6. Định kỳ 6 tháng 1 lần, các uỷ viên Ban Thường vụ có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công bằng văn bản về Thường trực Ban Thường vụ CĐGD Việt Nam.
Điều 11. Chế độ làm việc của Ban Chấp hành CĐGD Việt Nam
1. Ban Chấp hành CĐGD Việt Nam có Chương trình công tác hàng năm và toàn khoá. Hội nghị thường kỳ Ban Chấp hành họp mỗi năm 2 lần. Ngoài hội nghị thường kỳ có thể tổ chức hội nghị bất thường, hội nghị theo chuyên đề do Ban Thường vụ triệu tập. Các văn bản chuẩn bị hội nghị Ban Chấp hành được gửi đến các uỷ viên Ban Chấp hành trước khi họp. Các uỷ viên Ban Chấp hành phải nghiên cứu trước văn bản để đóng góp ý kiến. Những đồng chí không đến dự họp phải báo cáo lý do với Chủ tịch và phải gửi ý kiến của mình đến hội nghị bằng văn bản.
2. Các uỷ viên Ban Chấp hành vắng mặt liên tục không có lý do trong các kỳ họp theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam hoặc khi không thực hiện nhiệm vụ do Ban Chấp hành phân công sẽ bị xem xét, kiểm điểm trước Ban Chấp hành.
3. Các uỷ viên Ban Chấp hành phải báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công bằng văn bản cho Ban Thường vụ trước các kỳ họp; phải sử dụng Tài khoản trong Trang lãnh đạo của CĐGD Việt Nam để thực hiện công tác thông tin 2 chiều đảm bảo kịp thời.
Điều 12. Trách nhiệm, quyền hạn của Ủy ban kiểm tra CĐGD Việt Nam
1. Ủy ban Kiểm tra CĐGD Việt Nam là cơ quan kiểm tra của Ban Chấp hành CĐGD Việt Nam, thực hiện trách nhiệm, quyền hạn theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam. Ban Chấp hành CĐGD Việt Nam giao Ban Thường vụ chỉ đạo hoạt động của Ủy ban kiểm tra CĐGD Việt Nam giữa 2 kỳ họp Ban Chấp hành.
2. Ủy ban kiểm tra CĐGD Việt Nam có trách nhiệm xây dựng, tổ chức thực hiện chương trình hoạt động kiểm tra và báo cáo kết quả công tác kiểm tra với Ban Chấp hành CĐGD Việt Nam. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được Điều lệ Công đoàn Việt Nam quy định, Ủy ban kiểm tra có quyền chủ động tổ chức kiểm tra, báo cáo kết luận kiểm tra và kiến nghị với Ban Thường vụ CĐGD Việt Nam về biện pháp xử lý, khắc phục những tồn tại trong việc thi hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam; quản lý tài chính, tài sản và hoạt động kinh tế công đoàn, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo theo quy chế của Ủy ban kiểm tra.
3. Ủy viên Ủy ban kiểm tra CĐGD Việt Nam được mời dự họp, được cung cấp tài liệu cần thiết và tham gia ý kiến tại các hội nghị Ban Chấp hành CĐGD Việt Nam, được mời dự Đại hội hoặc Hội nghị đại biểu CĐGD Việt Nam, được Ban Thường vụ và các ban có liên quan của CĐGD Việt Nam cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho công tác kiểm tra.
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC VÀ THẨM QUYỀN
Điều 13. Đối với các Ban chuyên môn thuộc Cơ quan CĐGD Việt Nam
1. Ban Chấp hành lãnh đạo, chỉ đạo các ban chuyên môn thuộc Cơ quan CĐGD Việt Nam về mọi mặt; lãnh đạo trực tiếp và thường xuyên các ban chuyên môn thuộc Cơ quan CĐGD Việt Nam là Ban Thường vụ và Thường trực.
2. Các ban chuyên môn thuộc Cơ quan CĐGD Việt Nam có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo, xin chủ trương, tham mưu, đề xuất các vấn đề thuộc lĩnh vực được phân công với Ban Thường vụ và Thường trực.
3. Các ban chuyên môn thuộc Cơ quan CĐGD Việt Nam có trách nhiệm giúp Ban Chấp hành CĐGD Việt Nam triển khai, chỉ đạo thực hiện Nghị quyết Đại hội XIV CĐGD Việt Nam, các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành CĐGD Việt Nam.
Chương IV
QUY ĐỊNH THỰC HIỆN QUY CHẾ
Điều 14. Tổ chức thực hiện
1. Quy chế này đã được Ban Chấp hành CĐGD Việt Nam khoá XIV, nhiệm kỳ 2013-2018 thông qua tại kỳ họp lần thứ 2, ngày 20 tháng 7 năm 2013. Các uỷ viên Ban Chấp hành, uỷ viên Uỷ ban kiểm tra, các ban thuộc Cơ quan CĐGD Việt Nam; công đoàn Giáo dục các cấp trong ngành có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
2. Ban Chấp hành CĐGD Việt Nam giao cho Ban Thường vụ CĐGD Việt Nam tổ chức, kiểm tra việc thực hiện Quy chế và nghiên cứu trình Ban Chấp hành bổ sung, sửa đổi khi cần thiết.
|
BAN CHẤP HÀNH
CÔNG ĐOÀN GIÁO DỤC VIỆT NAM
|